Trường Mẫu giáo Phước Hậu

Báo cáo tổng kết năm học 2021-2022

   UBND HUYỆN CẦN GIUỘC                     CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
  TRƯỜNG MG PHƯỚC HẬU                               Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
                                                                                                                          
                 Số: 116/BC-MGPH                              Phước Hậu, ngày 09 tháng  6  năm 2022
 
BÁO CÁO
TỔNG KẾT NĂM HỌC 2021 - 2022
 
Thực hiện công văn số 618/PGDĐT ngày 29 tháng 4 năm 2021 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Cần Giuộc về việc hướng dẫn kết thúc chương trình và báo cáo tổng kết năm học 2020-2021 đối với giáo dục mầm non.
Qua một năm hoạt động, trên cơ sở Nghị quyết năm học 2021-2022 trường mẫu giáo Phước Hậu đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 như sau:
I. Công tác quản lý chỉ đạo về giáo dục mầm non
1. Văn bản chỉ đạo điều hành.
          - Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ GD&ĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình GDMN.
          - Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ GD&ĐT quy định về XD trường học an toàn, phòng chống tai nạn, thương tích trong cơ sở GDMN.
          - Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ GD & ĐT qui định điều kiện bảo đảm và nội dung, qui trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
          - Nghị định 80/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ Quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường.
          - Nghị định 90/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ, Nghị định về đánh giá xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức. 
- Chỉ thị 505/CT-BGDĐT ngày 20/2/2017 của Bộ GD&ĐT về việc tăng cường các giải pháp đảm bảo an toàn trong các cơ sở giáo dục.      
- Thông tư 51/2020/TT- BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ giáo dục và Đào tạo Thông tư sửa đổi bổ sung một số nội dung Chương trình giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009.
- Thông tư 52/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ giáo dục và Đào tạo  về Điều lệ trường mầm non.
 
- Thông tư 36/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và Đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
- Thông tư 90/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018, thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 61/2017/tt-btc ngày 15 tháng 6 năm 2017 của bộ tài chính hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
          - Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn Quốc gia đối với trường MN.
          - Thông tư 25/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018 về ban hành quy định chuẩn Hiệu trưởng.
          - Thông tư 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018 về ban hành quy định chuẩn giáo viên mầm non.
          - Thông tư 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019 quy định Quy tắc ứng xử trong cơ sở GDMN, GD phổ thông, cơ sở GD thường xuyên, ....
          - Thông tư 11/2020/TT-BGDĐT ngày 19/5/2020 Hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở Giáo dục mầm non.
- Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 Thông tư ban hành quy định tiêu chuẩn CSVC các trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cỏ sở, Trung học phổ thông và trường Phổ thông có nhiều cấp học.
- Thông tư 45/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021 Thông tư ban hành quy định xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non.
- Thông tư 07/2019/TT-BNV ngày 01/6/2019 của Bộ Nội vụ, Thông tư quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ viên chức
- Thông tư số 29/2020/TT-BGD ĐT  ngày 15/9/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư bãi bỏ  một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng BGD&ĐT ban hành về thi đua khen thưởng trong lĩnh vực giáo dục
- Thông tư 50/2020/TT-BGD ĐT ngày 31/12/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Thông tư ban hành Chương trình làm quen với tiếng Anh dành cho trẻ em mẫu giáo.
- Quyết định số 8138/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2021 của UBND Tỉnh Long An  về việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2021 - 2022 đối với GDMN, GDPT và GDTX trên địa bà tỉnh Long An.
- Công văn 2277/SGD ĐT-GDMN-GDTH của SGD&ĐT ngày 30/8/2021 v/v hướng dẫn thực hiện kế hoạch  thời gian năm học 2021-2022 đối với GDMN và hướng dẫn số 1291/PGDĐT-MN  ngày 31/8/2021 về việc hướng dẫn KH thời gian NH 2021-2022 cấp GDMN.
- Hướng dẫn số 2355/HD-SGDĐT ngày 09/9/2021 của Sở Giáo dục và Đào tạo về Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục mầm non năm học 2021-2022;
-Hướng dẫn số 1352/HD-PGDĐT của Phòng GDĐT Về việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 của cấp học mầm non;
          Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của cấp trên, trường mẫu giáo Phước Hậu thực hiện tham mưu với địa phương đề ra các văn bản chỉ đạo như sau:
          - Thực hiện lập kế hoạch: Kế hoạch phát triển nhà trường; Kế hoạch tuyển sinh; Kế hoạch năm học; kế hoạch kiểm tra nội bộ; kế hoạch thực hiện chương trình; Kế hoạch đánh giá xếp loại CBCC,VC theo NĐ 90/2020/NĐ-CP; Kế hoạch thực hiện các cuộc vận động; Kế hoạch chi tiêu nội bộ; Kế hoạch thực hiên chuyên đề; Kế hoạch XD văn hoá ứng xử trong trường học; Kế hoạch chuyên môn; Kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn; Kế hoạch xây dựng trường MN lấy trẻ làm trung tâm; …..
          - Xây dựng các quy chế : Quy chế tiếp công dân; Quy chế chi tiêu nội bộ; Quy chế dân chủ; Quy chế làm việc; Quy chế đối thoại; Quy chế tự kiểm tra; Quy chế đánh giá xếp loại CBCC,VC theo NĐ 90/2020/NĐ-CP; …
          - Công tác phối hợp: Xây dựng kế hoạch và thực hiện Phối hợp với Trạm Y tế thực hiện chăm sóc sức khỏe định kỳ cho trẻ, phối hợp với Công an xã trong thực hiện đảm bảo ANTT trong trường học; Kế hoạch phối hợp với Công đoàn,…
- Tham mưu với chính quyền địa phương trong thực hiện duy trì công tác kiểm định chất lượng giáo dục, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; tiếp tục thực hiện phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi đạt kết quả tốt.  
2. Tập huấn bồi dưỡng chuyên môn.
- Ban Lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm thực hiện tốt công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên, có xây dựng kế hoạch cụ thể xuất phát từ nhu cầu của từng giáo viên để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề cho độ ngũ CBGV-NV, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho giáo viên đi học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ ở các trường sư phạm.
- Ban lãnh đạo nhà trường tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn cho giáo viên thực hiện bộ hồ sơ sổ sách, xây dựng kế hoạch năm, tháng tuần, thiết kế giáo án, tổ chức các buổi thao giảng, hội giảng để GV học hỏi rút kinh nghiệm nâng cao tay nghề, nâng cao chất lượng soạn giảng, kỹ năng ứng xử sư phạm, ...
- Ban Lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm đến chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn, phân công giáo viên có trình độ chuyên môn, có năng lực, nhiệt tình, năng động và uy tín để đảm nhiệm chức danh tổ trưởng, tổ phó chuyên môn nhằm lãnh đạo, dẫn dắt và điều hành tổ hoạt động có chất lượng.
3. Công tác kiểm tra, giám sát.
- Thực hiện quy chế dân chủ theo Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2015 và Thông tư 11/2020/TT-BGDĐT ngày 19/5/2020 Hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở Giáo dục mầm non.
 - Thực hiện công khai  theo Thông tư 36/TT- BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ giáo dục và Đào tạo; Thông tư 61/TT- BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính.
- Thực hiện công khai tài chính, công khai hóa các kế hoạch trước hội đồng sư phạm nhà trường. Việc kiểm tra, giám sát, động viên nhắc nhở giáo viên nghiêm túc thực hiện các cuộc vận động được thực hiện xuyên suốt trong năm học.
II. Kết quả đạt được                                                                                           1. Thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua:
         - 100% CBGV-NV có nhận thức tốt về nội dung các cuộc vận động, thực hiện xây dựng kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế và nhiệm vụ công tác được giao, luôn bám sát kế hoạch để thực hiện. Kết quả tất cả CBGV-NV trường đều thực hiện nghiêm túc, hiệu quả, không có các biểu hiện tiêu cực hoặc vi phạm đạo đức nhà giáo xảy ra trong đơn vị.
         - 100% CBGV-NV nghiêm túc học tập làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo tinh thần Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị. Tất cả Đảng viên đều thể hiện tính tiên phong, gương mẫu, đoàn kết, có ý thức tổ chức kỹ luật tốt, tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình giúp đỡ đồng nghiệp để cùng nhau thi đua và cùng nhau phát triển. Nâng cao nhận thức, ngăn chặn, đẩy lùi những biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong toàn thể CBGV-NV, đồng thời khắc phục những hạn chế, khuyết điểm và phát huy kết quả đạt được trong đơn vị.
         - Tổ chức thực hiện tốt phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Kết quả tất cả CBGV-NV trường đều thực hiện tốt các tiêu chí trong cuộc vận động, trường học có cây xanh, hoa kiểng và đảm bảo luôn sạch sẽ, phụ huynh tham gia hỗ trợ truyện tranh cho các lớp, trẻ được làm quen với nhiều trò chơi dân gian, các bài ca dao, đồng dao, các làn điệu dân ca. Nhà trường có tổ chức chương trình lễ hội cho các cháu. Đối chiếu với thang điểm trường đánh giá xếp loại tốt (100/100 điểm).
         - 100% CBGV thực hiện tốt cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo. Trong năm học không có giáo viên vi phạm quy chế chuyên môn, không vi phạm đạo đức nhà giáo.
         - Xây dựng và thực hiện nghiêm túc Quy chế làm việc của đơn vị. Tổ chức tốt các phiên họp hàng tháng. Chuẩn bị tốt nội dung các cuộc họp, sắp xếp thời gian hợp lý, tạo điều kiện và thời gian để CBGV-NV tham gia đóng góp ý kiến cho các báo cáo, kế hoạch…lắng nghe, ghi nhận và giải đáp kịp thời để kích thích sự tập trung phát biểu của đội ngũ, phát huy quyền làm chủ của cá nhân và tập thể. 
         - Thực hiện đúng quy trình kiểm định chất lượng theo Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 ban hành Quy định về kiểm định chất lượng  giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non. Thực hiện tốt phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi hằng năm.
         - Thực hiện nghiêm túc công tác công khai theo Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 7/5/2009 và Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính. Hàng tháng đều có thực hiện công khai tất cả các khoản thu, chi trong nhà trường và có niêm yết bảng công khai tại phòng làm việc của Phó Hiệu trưởng. Thực hiện tốt báo cáo tài chính bán trú đến Ban đại diện cha mẹ học sinh hàng tháng. Kết quả: trong năm học không xảy ra tình trạng khiếu nại, tố cáo hay thắc mắc về công tác tài chính.
          - Thực hiện tốt quy chế dân chủ (NĐ số 04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2015 và Thông tư 11/2020/TT-BGDĐT ngày 19/5/2020 Hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở Giáo dục mầm non), thực hiện công khai hóa các kế hoạch trước hội đồng sư phạm nhà trường. Việc kiểm tra, giám sát, động viên nhắc nhở giáo viên nghiêm túc thực hiện các cuộc vận động được thực hiện xuyên suốt trong năm học.
2. Quy mô phát triển mạng lưới trường, lớp; tăng tỷ lệ huy động trẻ.
* Qui mô phát triển:
- Số nhóm trẻ trong địa bàn : 0.
- Số lớp mẫu giáo trong trường: 10 lớp, tổng số trẻ 295 trẻ. Trong đó có 5 lớp 5 tuổi với tổng số trẻ là 151 trẻ; có 4 lớp 4 tuổi với tổng số trẻ là 119; và 01 lớp mầm với tổng số trẻ là 25 trẻ.
- Công tác bán trú: Trường tổ chức lớp bán trú đạt 100% (10/10 lớp).
Nhận định chung về qui mô phát triển: Không có nhóm trẻ ngoài công lập. Số lớp mẫu giáo 3-5 tuổi học tại trường công lập được duy trì ổn định, số trẻ đến trường giảm 25 trẻ so với năm học trước. Nguyên nhân giảm là do phụ huynh lo lắng về tình hình dịch Covid-19.
          * Công tác huy động trẻ:
 
Độ tuổi
Tổng số huy động được Học tại trường Học trường bạn Ghi chú
Số trẻ Tỷ lệ Số trẻ Tỷ lệ Số trẻ Tỷ lệ  
5 tuổi 143 100% 142 99,3% 1 0,7%  
 
3-5 tuổi 278 65% 277 99,6 % 1 0,4%  
- Độ tuổi 0->2 tuổi : không có
- Độ tuổi 3->5 tuổi : Huy động được 278/428 cháu, tỷ lệ 65%.
- Độ tuổi 5 tuổi: Huy động được 143/143 trẻ, tỷ lệ đạt 100%.
3. Công tác phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi (PCGDMNTNT).
- Nhà trường tiếp tục triển khai, thực hiện tốt Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về Phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, Thông tư số 07/2016/TT-BGD ngày 22 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về điều kiện đàm bảo và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xá mù chữ.
- Tỷ lệ đi học chuyên cần đối với trẻ 5 tuổi đạt 98%; tỷ lệ trẻ SDD trong toàn trường 1,36% (4/295 cháu); Đảm bảo chế độ ăn trưa và các chế độ khác cho trẻ theo quy định, đặc biệt là trẻ 5 tuổi;
- Tổ chức điều tra trẻ 0-5 tuổi trên địa bàn, cập nhật số liệu, thực hiện báo cáo đầy đủ, thực hiện tốt công tác huy động trẻ. Kết quả:
          + Huy động trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 100% (143/143 cháu).
          + Huy động trẻ 3-5 tuổi ra lớp đạt 65% (278/428 cháu).
          + Duy trì sĩ số đạt 100%. Tỷ lệ chuyên cần đạt 98,3 % (290/295).
          + 100% trẻ tại trường được học bán trú (10/10 lớp).
          + Trẻ 5 tuổi học bán trú 100%.
          + Giáo viên dạy lớp 5 tuổi được bố trí 2 GV/1 lớp.
-  Thực hiện hồ sơ sổ sách đầy đủ theo quy định.
          - Thực hiện tốt công tác tham thưu với Cấp ủy, chính quyền địa phương, phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành, các lực lượng tại địa phương và nhà trường để tập trung chỉ đạo thực hiện: Xây dựng cơ sở vật chất, chế độ chính sách cho giáo viên và chính sách hỗ trợ trẻ em đi học để đảm bảo phổ cập bền vững, có chất lượng. Đảm bảo đầy đủ các chế độ chính sách đối với trẻ em nghèo, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
          Hạn chế trong công tác phổ cập: Do dân số có thay đổi trong mỗi lần điều tra, nhất là ở độ tuổi 0->2 nên việc cập nhật, bổ sung phần mềm còn gặp một những khó khăn nhất định.
          4. Công tác Kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia.
          - Tiếp tục thực hiện lộ trình kiểm định theo kế hoạch của Phòng Giáo dục.
          - Triển khai và tổ chức thực hiện và hoàn thành báo cáo tự đánh giá theo quy trình Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 ban hành Quy định về kiểm định chất lượng  giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non. Công văn số 6339/BGDĐT-KTKĐCLGD về  việc hướng dẫn tự đánh giá, đánh giá ngoài trường mầm non ở giai đoạn tiếp theo.
          - Có tổ chức cho các thành viên từng nhóm đánh giá thực hiện thu thập minh chứng viết báo cáo và lưu trữ hồ sơ theo từng năm học.
          - Thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng theo điều kiện hiện có của trường, mua sắm, tu sửa, bố trí sắp xếp và sử dụng hiệu quả các đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học hiện có theo VBHN số 01 ngày 23/3/2015 của Bộ GDĐT. Có 9/10 lớp trang bị đủ bộ, tỷ lệ 90%. Có 01 lớp trang bị chưa đủ bộ (đạt 86%/lớp).
          -Tiếp tục thực hiện chăm sóc vườn rau, cây xanh, hoa kiểng, vệ sinh khuôn viên trong và trước cổng trường, tạo vẻ mỹ quang cho nhà trường, đảm bảo môi trường sư phạm xanh - sạch - đẹp.
          -Tạo điều kiện cho GV tham gia các lớp học nâng cao trình độ chuyên môn ( hiện có 02 GV tham gia học Đại học).
          - 100% các lớp thực hiện tốt giữ vệ sinh môi trường, “Xây dựng trường mầm non xanh - an toàn - thân thiện”.
          - Duy trì kết quả công nhận Kiểm định chất lượng Mức 2 và công nhận trường chuẩn quốc gia Mức độ 1.
5. Chất lượng hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ:
          a. Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ về thể chất và tinh thần.
          - Tổ chức triển khai thực hiện tốt Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 14/5/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Qui định về xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN.
          - Thực hiện tốt công tác tuyên truyền phòng chống tai nạn thương tích đến toàn thể CBGV-NV, cha mẹ trẻ và cộng đồng về công tác phòng chống đuối nước, chống tai nạn thương tích nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ.
          - Thường xuyên kiểm tra, tu sửa các thiết bị, đồ dùng đồ chơi trong lớp, đồ chơi ngoài trời để đảm bảo an toàn cho trẻ khi sử dụng và vui chơi.
          - Nâng cao chất lượng hoạt động của y tế trường học, trang bị các phương tiện sơ cấp cứu tại chỗ nhằm giúp cho nhân viên y tế thực hiện tốt nhiệm vụ khi trẻ bị té ngã, ốm đau...
          - Chọn nguồn thực phẩm an toàn, tươi sống, thực hiện tốt khâu tiếp phẩm, đảm bảo quy trình chế biến thức ăn, tổ chức tốt giờ ăn cho trẻ.
          - Thực hiện tốt công tác vệ sinh phòng học, bếp ăn, bàn ăn và đồ dùng, dụng cụ, thiết bị, đồ chơi phục vụ cho trẻ trong ăn, ngủ học tập và vui chơi. Dạy trẻ thực hiện vệ sinh chung, vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà phòng dưới vòi nước sạch theo quy trình 6 bước.
          - 100% giáo viên tổ chức tốt các hoạt động trong ngày, quản trẻ tốt, yêu thương, tôn trọng và luôn đối xử công bằng với trẻ… Kết quả : 100% trẻ được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần.
- Không phát hiện trẻ bị nhiễm HIV/AIDS. Không có dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm xảy ra trong nhà trường.
          - Trường được cấp giấy chứng nhận trường học an toàn.
          b. Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe:
          Các biện pháp đã triển khai để làm tốt công tác nuôi dưỡng và chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho trẻ:
          - Xây dựng mô hình phòng chống suy dinh dưỡng, chống thừa cân ở trẻ, quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn, thực hiện tốt các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm; sử dụng phần mềm tính khẩu phần ăn cho trẻ theo quy định.
- Tổng số trẻ học bán trú: Trường có 295 trẻ học bán trú, tỷ lệ đạt 100%. So với năm học trước giảm 25 trẻ. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19.
- Duy trì sĩ số đến cuối năm đạt 100%. Tỷ lệ chuyên cần đạt 98,3%; bé ngoan đạt 96,4%.
- Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm: Nhà trường thực hiện hợp đồng cung ứng thực phẩm ở những công ty có uy tín, có phân công và tổ chức tiếp phẩm nghiêm túc. thường xuyên thực hiện công tác giám sát quá trình tiếp phẩm, chế biến, lưu mẫu thức ăn và tổ chức giờ ăn tại trường nhằm đảm bảo tốt dinh dưỡng và sức khỏe cho trẻ.
          - 100 trẻ được khám sức khỏe 2 lần/năm học và theo dỏi sự phát triển của trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng và được tẩy giun 6 tháng/1 lần (1 lần/năm).
          - 100% trẻ uống nước đóng chai tại lớp. Đa số trẻ phát triển tốt, ăn ngon miệng và ngủ sâu giấc; không có tình trạng trẻ bị bệnh phải nghỉ học nhiều ngày, không có dịch bệnh xảy ra trong trường.
          - Tỷ lệ trẻ thấp còi giảm 1,78% ; suy dinh dưỡng giảm 1,81% so với đầu năm học. Cụ thể:
          - Trẻ có sức khoẻ tốt: 
          + Về chiều cao : 294/295. Tỷ lệ đạt 99,66%. (tăng 05 cháu, tỷ lệ 1,81%).
          + Về cân nặng : 241/295 . tỷ lệ đạt : 81,69%. ( tăng 13 cháu, tỷ lệ 4,41%).
          - Trẻ suy dinh dưỡng:
          + Về chiều cao : 1/295 trẻ . Tỷ lệ chiếm 0,34%. (so với đầu năm giảm 1,78%).
          + Về cân nặng :  3/295 trẻ . Tỷ lệ chiếm 1,02%. (giảm 1,81%).
          - Trẻ dư cân : 51/295 bé, tỷ lệ 17,29% (giảm 8 cháu, tỷ lệ 3,56% so với đầu năm học).
          * Việc thực hiện quản lý các cơ sở ngoài công lập:
          Tổng số nhóm lớp : 0.
* Công tác y tế trường học:
          - Triển khai Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 quy định về công tác y tế trường học đến toàn thể CBGV-NV.
          - Phối hợp với trạm Y tế xã triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho trẻ em trong các cơ sở GDMN thông qua bài tuyên truyền của trường hàng tháng trên loa đài của xã, ấp từ tháng 10/2021 đến tháng 6/2022. Tổng số bài tuyên truyền 9 bài.
          - Thực hiện tốt việc dạy trẻ giữ gìn vệ sinh chung, vệ sinh cá nhân, vệ sinh răng miệng, rửa tay theo quy trình 6 bước. Trên 85% trẻ biết một vài biện pháp phòng chống bệnh Covid-19 và dịch bệnh theo mùa phù hợp với độ tuổi. Thực hiện tốt việc kiểm tra thân nhiệt cho trẻ hằng ngày từ sau nghỉ dịch Covid-19.
- 100% GV thực hiện tốt công tác vệ sinh trong và ngoài lớp học, tẩy rửa đồ dùng, đồ chơi hàng tuần bằng Javen, phòng ngừa tốt bệnh tay chân miệng, viêm đường hô hấp và các bệnh theo mùa và dịch bệnh Covid-19.
- Bếp ăn và các thiết bị, dụng cụ nhà bếp đều đảm bảo hợp vệ sinh, luôn sạch sẻ, không có ruồi nhặn. Bếp ăn được chọn làm mô hình bếp ăn điểm của tỉnh vào tháng 7 năm 2020.
- Kết quả trong năm học không có dịch bệnh xảy ra, không có trẻ mắc bệnh phải nghỉ học nhiều ngày. Không phát hiện trẻ bị nhiễm HIV/AIDS. Không có dịch bệnh, ngộ độc xảy ra trong nhà trường.
- Thực hiện tốt công tác lập kế hoạch. Có biện pháp phòng chống suy dinh dưỡng, béo phì cho trẻ theo từng quý. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
- Đánh giá công tác y tế trường học: Đạt loại tốt.
c. Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN.
* Việc tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN; phát triển Chương trình GDMN gắn với điều kiện thực tiễn địa phương
          - Tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN. Tiếp tục tổ chức có hiệu quả việc thực hiện đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Tổ chức môi trường giáo dục, tạo cơ hội cho trẻ chủ động tham gia các hoạt động vui chơi, khám phá, trải nghiệm theo phương châm “Học bằng chơi, chơi mà học” phù hợp với độ tuổi; áp dụng đa dạng các hình thức và phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” phù hợp với điều kiện thực tế của trường, lớp và khả năng của trẻ. Đẩy mạnh tích hợp giáo dục đạo đức, hình thành và phát triển kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi của trẻ.
          - Tham mưu với các cấp lãnh đạo để đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị đồ dùng, đồ chơi theo Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT ngày 23/3/2015 của Bộ GDĐT.
          - Kết hợp tốt với các bậc cha mẹ, các tổ chức đoàn thể xã hội trong việc huy động các nguồn lực để hỗ trợ mua sắm trang thiết bị, cải tạo môi trường nhằm tổ chức tốt các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ.
          - Có tăng cường tổ chức các hoạt động học - chơi phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ, tổ chức giáo dục phát triển vận động cho trẻ đạt chất lượng.
          - Tổ chức thực hiện tốt giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, phát huy được tính tích cực và khả năng sáng tạo ở trẻ, tạo điều kiện cho trẻ  được hoạt động vui chơi theo nhu cầu của trẻ. Tránh được tình trạng o ép, gò bó, áp đặt trẻ.
          - Tổ chức dự giờ, thao giảng đúng theo kế hoạch, qua dự dự giờ có thực hiện trao đổi rút kinh nghiệm, thực hiên nghiêm túc công tác kiểm tra hoạt động sư phạm trong đơn vị từ đó giúp giáo viên có thêm kinh nghiệm, nâng cao được tay nghề.
          - 100% trẻ học bán trú tại trường.
          *Tổ chức tập huấn, hướng dẫn giáo viên thực hiện chương trình GDMN theo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số nội dung Chương trình GDMN
          - Nhà trường tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về công tác chăm sóc nuôi dạy trẻ, công tác soạn giảng nhằm đáp ứng yêu cầu Chương trình GDMN theo Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ GD&ĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình GDMN.
- Triền khai, chỉ đạo và tổ chức thực hiện bồi dưỡng thường xuyên theo quy định tại Thông tư 11/2019/TT-BGDĐT, ngày 26 tháng 8 năm 2019, ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non và thông tư số 12/2019/TT-BGDĐT, ngày 26 tháng 8 năm 2019, ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên mầm non. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng thường xuyên qua các mô đun, vận dụng kiến thức từ các mô đun vào thực tế. Kết quả: 3/3 CBQL và 19/19 GV đều hoàn thành chương trình bồi dưỡng thường xuyên.
 
 
 
          - Bồi dưỡng giáo viên thực hiện lồng ghép các chuyên đề nhẹ nhàng, phù hợp vào hoạt động theo từng chủ đề, độ tuổi của trẻ.
          - Tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường và tham gia Hội thi Giáo viên dạy giỏi cấp huyện, tổ chức dự giờ thao giảng để giáo viên học tập, trao đổi kinh nghiệm nhằm nâng cao năng lực, chuyên môn nghiệp vụ.
          - Tổ chức hội thi “ Bé vẽ tranh” và các chương trình lễ hội ở lớp nhằm giúp trẻ phát triển tốt về 5 mặt.
          - Tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên tham gia học các lớp nâng chuẩn, khuyến khích giáo viên tự học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao hơn chất lượng tổ chức các hoạt động học - chơi.
* Kết quả đạt được:
          - 100% CBQL nhận thức đúng quan điểm, nội dung, nhiệm vụ đổi mới công tác quản lý giáo dục mầm non.
          - 100% CBQL, GV nắm vững phương pháp tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục. Nâng cao năng lực tổ chức hoạt động giáo dục theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm.
          - 100% CB-GV tự học bồi dưỡng chuyên môn thường xuyên, ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong giảng dạy và trong công tác quản lý.
          - 100% CB-GV  được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định.
* Công tác hướng dẫn, chỉ đạo sử dụng bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi.
          - Nhà trường triển khai công văn số 1902 ngày 15/10/2013 của Sở Giáo dục Đào tạo về kế hoạch triển khai thực hiện bộ chuẩn; kế hoạch 870/KH-PGDĐT ngày 13/10/2014 về việc triển khai thực hiện bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi.
- Tổ chức thực hiện đi vào nề nếp, chiều sâu, hiệu quả. Nhà trường đã thực hiện cụ thể hóa 120 chỉ số vào mục tiêu giảng dạy, thực hiện đánh giá theo giai đoạn, đánh giá cuối độ tuổi. Cuối năm 100% trẻ khối lá đạt được tất cả các tiêu chí. Không thực hiện đánh giá trẻ 5 tuổi theo bộ chuẩn riêng.
          - Có thực hiện kiểm tra, giám sát giáo viên trong quá trình thực hiện.
          - Ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong thực hiện đánh giá trẻ.
* Triển khai nhân rộng chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”, “xây dựng trường MN lấy trẻ làm trung tâm”; Mô hình “Giáo dục lễ giáo” trong các cơ sở GDMN. Công tác bồi dưỡng đội ngũ về chuyên đề:
          Ngoài việc tổ chức thực hiện các chuyên đề: giáo dục ATGT, giáo dục BVMT, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, giáo dục phòng ngừa ứng phó với biến đổi khí hậu trong trường mầm non, giáo dục về tài nguyên môi trường biển, hải đảo vào chương trình giáo dục cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi, nhà trường còn chú trọng triển khai, quán triệt trong đội ngũ về chuyên đề “Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”, “Giáo dục lễ giáo”, “Giáo dục phát triển vận động” cho trẻ trong trường mầm non.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể, phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của trường, 10/10 lớp thực hiện và có đánh giá rút kinh nghiệm.
- 100% CBGV có đủ tài liệu và được tập huấn các chuyên đề do Phòng giáo dục và nhà trường tổ chức. Tích cực học tập, nghiên cứu thông qua các tiết dự giờ, thao giảng, hội giảng, qua tài liệu và qua mạng Internet…
- 100% GV tổ chức thực hiện lồng ghép các chuyên đề nhẹ nhàng, hiệu quả, phù hợp độ tuổi của trẻ.
- Đội ngũ giáo viên có trình độ đào tạo đạt chuẩn từ đó có kỹ năng sư phạm khá tốt, thực hiện tốt các chuyên đề quy định.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi trong lớp và ngoài trời đáp ứng đủ cho nhu cầu hoạt động của trẻ.
  - Môi trường sư phạm đảm bảo luôn sạch đẹp, có nhiều cây xanh, hoa kiểng, vườn rau của bé luôn xanh tốt tạo điều kiện cho trẻ được tham quan trải nghiệm.
  - Đồ chơi ngoài trời luôn đảm bảo an toàn, sạch sẽ, sắp xếp bố trí phù hợp với diện tích sân và thuận tiện cho trẻ tham gia vui chơi hàng ngày.
+ Điểm mạnh:
- 100% GV thực hiện nghiêm túc các chuyên đề theo quy định của chương trình, biết cách lập kế hoạch GD năm học, kế hoạch CS-GD trẻ có lồng ghép chuyên đề theo từng chủ đề, theo tuần và tổ chức thực hiện theo đúng kế hoạch.
- 100% GV khá vững về chuyên môn, thực hiện tốt ứng dụng CNTT trong soạn giảng.
+ Hạn chế:
Giáo viên lớn tuổi chưa sáng tạo, chưa tích cực lựa chọn nội dung phù hợp với khả năng của lớp phụ trách trong tổ chức một số hoạt động giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. 
+ Biện pháp:
- Tổ chức thao giảng, hội giảng cho giáo viên rút kinh nghiệm.
- Tổ chức cho giáo viên dự giờ  chéo đồng nghiệp.
- Tham dự các lớp tập huấn do ngành tổ chức, thực hiện tổ chức lại trong đơn vị.
- Tích cực XHHGD, mạnh thường quân, tham mưu chính quyền địa phương có kinh phí mua sắm trang thiết  bị, tu sửa CSVC góp phần tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện các chuyên đề đạt hiệu quả.
+ Khó khăn, vướng mắc:
Sân chơi có trồng cây xanh, nên có bóng râm dễ tạo rong rêu ảnh hưởng phần nào hoạt động ngoài trời cho trẻ vào mùa mưa.
Các kết quả đạt được trong năm : Tổng số tiết dự giờ 30 tiết trong đó có 14 tiết xếp loại tốt, 16 tiết xếp loại khá, không có hoạt động xếp loại trung bình. Tổng số tiết thao giảng là 10 tiết.
6. Cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi:
6.1. Điểm trường : Trường có 02 điểm trường. Trong đó 01 điểm tại ấp Long Khánh và 01 tại ấp Long Giêng. Cả 2 điểm trường đều có tổ chức các hoạt động dạy học theo quy định.
6.2. Cơ sở vật chất: Trường sử dụng và bảo quản tốt tài sản hiện có. Cụ thể như sau:
- Phòng học: 12.  Phòng Kiên cố : 12.
- Phòng hành chính quản trị: 06. Phòng kiên cố: 06.
- Phòng chức năng : 01. Phòng kiên cố: 01
- Bếp ăn : 01. Diện tích đạt chuẩn.
- Phòng bảo vệ : 01. Phòng kiên cố : 01.
- Nhà xe : 01.
- Nhà nghỉ nhân viên: 01.
- Khu vệ sinh nhân viên : 01.
Trường có hàng rào bê tông khung sắt bao quanh trường, có cổng biển trường theo quy định.
6.3. Thiết bị: quản lý và sử dụng hiệu quả các trang thiết bị được cấp. Cụ thể như sau:
- Tổng số máy vi tính hiện có : 14 máy, tình trạng sử dụng tốt.
- Bộ trò chơi kisdmast (lớp lá): 5 bộ (được cấp vào tháng 10/2021).
- Ti vi : 14.
- Lớp có đủ bộ đồ dùng, đồ chơi theo qui định VBHN số 01: 09 lớp, tỷ lệ 90%.
- Số lớp 5 tuổi đủ đồ dùng đồ chơi : 05 lớp, tỷ lệ 100%.
- Lớp trang bị chưa đủ bộ: 1 lớp (Chồi 4).
6.4. Sân chơi: Tổng số sân chơi của trường 02, sân chơi có đủ điều kiện cho trẻ hoạt động và có 9 loại đồ chơi ngoài trời 01. Sân chơi điểm trường Long Giêng chưa được trang bị đồ chơi ngoài trời đủ theo quy định.
* Đánh giá chung:
Cơ sở vật chất của trường được trang bị theo quy định trường mầm non đạt chuẩn. Tất cả các phòng học và phòng chức năng đều được trang bị đủ phương tiện làm việc, đủ bàn ghế. Kệ đồ chơi và thiết bị nghe nhìn phục vụ tốt cho hoạt động trong ngày của trẻ.  
Sân chơi của trường luôn sạch sẽ, bố trí sắp xếp khu vực chơi hợp lý, sân chơi có đủ điều kiện cho trẻ hoạt động. ĐCNT được trang bị 9 loại với 69 cái, bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn cho trẻ khi tham gia chơi. Hiện tại thiếu 01 bộ ĐCNT cho điểm trường Long Giêng.
+ Thiết bị ĐDĐC được trang bị đủ bộ theo Văn bản hợp nhất số 01/VBHN- BGDĐT ngày 23 tháng 3 năm 2015, Ban hành danh mục ĐDĐC, thiết bị dạy học tối thiểu. Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi trong lớp, đồ chơi ngoài trời được bố trí ngăn nắp, hợp lý, tạo điều kiện tốt cho trẻ hoạt động vui chơi ở lớp, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ khi sử dụng.
+ 100% số lớp thực hiện làm và sử dụng hiệu quả các đồ dùng dạy học, đồ chơi phục vụ các hoạt động học-chơi theo chủ đề và theo quy định tại VBHN số 01 của Bộ GDĐT.
+ Sử dụng hiệu quả phòng thể chất, nghệ thuật, tất cả các lớp đều tăng cường cho trẻ hoạt động ngoài trời.
7. Công tác phát triển đội ngũ:
* Phân công sử dụng đội ngũ:
- Thực hiện Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập.
  - Thực hiện phân công hợp lý, phù hợp với năng lực, tay nghề, chuyên môn của từng CBGV-NV, được sự đồng tình và thống nhất cao trong tập thể.
  * Trình độ chuyên môn:
  - Tổng số CBGV-NV : 32 người. Trong đó:
  + CBQL : 3.  Đại học : 3.
  + Giáo viên dạy lớp : 19. Biên chế 19, tỷ lệ 100%.
  Trình độ chuyên môn của GV : Đại học : 15, Cao đẳng :02, Trung cấp : 02.
  + Giáo viên dạy lớp 5 tuổi : 10 GV/5 lớp, tỷ lệ 2 GV/1 lớp.
  + Giáo viên nhóm/lớp mẫu giáo: 19 GV/10 lớp, tỷ lệ 1,9 GV/1 lớp.
  + Nhân viên: 10. Trong đó : Kế toán : 1. Trung cấp.
                                             Y tế : 1. Trung cấp.
                                              Phục vụ : 6.
                                              Bảo vệ : 2.
* Trình độ ngoại ngữ, tin học:
  - Ngoại ngữ : 9/24 CBGV có bằng B,  tỷ lệ 37,5%;
  - Tin học:  24/24 có chứng chì A,  tỷ lệ đạt 100%.
* Đảng viên : 11 đảng viên.
* Biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên:
  - Động viên, tạo điều kiện cho CBGV tham gia học Đại học chuyên ngành. Triển khai, tổ chức thực hiện tốt chương trình GDMN và các chuyên đề quy định. Chọn lớp điểm để đầu tư xây dựng tiết dạy mẫu có lồng ghép các chuyên đề để giáo viên dự và rút kinh nghiệm. Tiếp tục đẩy mạnh ƯDCNTT trong công tác quản lý và chăm sóc giáo dục trẻ.
  - Tổng số GV được dự giờ, thao giảng: 19, tỷ lệ 100%.
  - Tổng số tiết : 40 tiết. Trong đó dự giờ 30 tiết, đánh giá tốt 14 đạt tỷ lệ 47 %, khá 16 chiếm tỷ lệ 53%, không có yếu kém.
  - Bồi dưỡng thường xuyên: Nhà trường tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho CBGV theo Thông tư số 11/2019/TT-BGDĐT và Thông tư số 12/2019/TT-BGDĐT.  Kết quả: 100% CBGV tham gia bồi dưỡng trường xuyên theo số tiết quy định.
  - Kết quả bồi dưỡng giáo viên mầm non thực hiện chương trình GDMN điều chỉnh:
-  Số lượng CBQL, giáo viên mầm non đạt chuẩn: 17/24 người, tỷ lệ 70,8%. Hiện đang có 02 GV đang theo học chương trình đại học tại chức.
- Số lượng CBQL, giáo viên mầm non chưa chuẩn : 0.
- Số lượng giáo viên tuyển thẳng : 0.
- Kết quả đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ban hành :
  + Tổng số GV được đánh giá : 19. 
  + Loại xuất sắc: 8 (Dung, Hà, Linh, Thùy, Tuyến, Thoa, Huyền, Phượng)
  + Loại khá : 11
  - Kết quả việc chỉ đạo, thực hiện giảm tải tối đa hồ sơ sổ sách mang tính hình thức, gây áp lực cho GV: Nhà trường chỉ đạo cho GV thực hiện các loại hồ sơ sổ sách theo quy định của Điều lệ trường Mầm non và công văn số 97 hướng dẫn thực hiện hồ sơ sổ sách.
          8. Kết quả của việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục mầm non:
          è Kết quả thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật :
          - Thực hiện tốt đường lối, chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước.
          - Thực hiện xây dựng kế hoạch hoạt động của đơn vị cụ thể, thiết thực, phù hợp với điều kiện hiện có của trường.
          - Quan tâm chỉ đạo và thực hiện đúng chương trình GDMN theo Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 ban hành kèm theo Thông tư 17, thực hiện Quy chế chuyên môn theo chỉ đạo của Phòng Giáo dục Đào tạo.
          - Nghiên cứu và tổ chức thực hiện tốt các văn bản pháp quy và các văn bản mới như: Thông tư 51/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020; Thông tư 11/2020/TT-BGDĐT ngày 19/5/2020; Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020; Nghị định 90/NĐ-CP ngày 13/8/2020; Thông tư 90/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018. Thực hiện nghiêm túc các cuộc vận động. Các hoạt động của đơn vị đều được nhận xét, đánh gía hàng tháng trong phiên họp hội đồng sư phạm. 
          - Thực hiện tốt quy chế dân chủ, tạo điều kiện cho GV phát huy quyền làm chủ, đóng góp xây dựng cho kế hoạch, Nghị quyết và đóng góp xây dựng cho BGH.
          - Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo.
          - Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, công khai hoá các hoạt động của đơn vị, tạo niềm tin trong tập thể, tạo được khối đoàn kết tốt trong đơn vị.
          - Tích cực tham mưu với chính quyền địa phượng, kết hợp với Ban đại diện để thực hiện nâng cấp, sửa chửa csvc tạo môi trường thân thiện cho trẻ hoạt động đúng theo văn bản hướng dẫn.
          è  Thực hiện công khai:
          - Trường thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc thực hiện công khai trong lĩnh vực giáo dục và Thông tư 90/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 của Bộ Tài chính.
          - Thực hiện tốt dân chủ trong nhà trường, công khai hóa kế hoạch và các hoạt động theo Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2015 và Thông tư 11/2020/TT-BGDĐT ngày 19/5/2020.
          - Thực hiện công khai trong các cuộc họp HĐSP và trên bảng tin của trường. Mỗi tháng đều có thực hiện công khai tài chính trong phiên họp Hội đồng sư phạm và thực hiện niêm yết bảng công khai tại phòng kế toán. Từ đó không có thắc mắc, khiếu nại xảy ra trong đơn vị.
          è Công tác thanh tra, kiểm tra và cải cách thủ tục hành chính.
          - Nhà trường có xây dựng kế hoạch tự kiểm tra nội bộ, có quyết định thành lập tổ tự kiểm tra nội bộ năm học 2021-2022 và có xây dựng quy chế tự kiểm tra thực hiện kể từ năm học 2018-2019.
          - Tổ chức kiểm tra kiểm tra đúng theo kế hoạch. Kết quả: Kiểm tra chuyên đề 4/20 GV, kiểm tra hoạt động sư phạm 5/20 GV, kiểm tra bộ phận kế toán, hoạt động của Y tế trường và kiểm tra hồ sơ chuyên môn của Phó Hiệu trưởng. Có đánh giá rút kinh nghiệm sau kiểm tra.
è Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cải cách hành chính
          Trường tiếp tục triển khai thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và trong soạn giảng. Kết quả:
- 100% cán bộ giáo viên có chứng chỉ A, biết sử sụng thành thạo máy vi tính.
- 16/19 giáo viên thực hiện khá tốt và sử dụng thường xuyên giáo án điện tử.
- 100% giáo viên thao giảng, dự giờ đều thực hiện giáo án điện tử.
- Sử dụng và bảo quản tốt các trang thiết bị điện tử hiện có.
10/10 lớp có kết nối Internet thuận tiện cho việc chuyển tải các nội dung thông tin, báo cáo giữa Ban lãnh đạo nhà trường với GV-NV.
          Những khó khăn: Giáo viên lớn tuổi thực hiện giáo án điện tử còn chậm, chưa thường xuyên.
          Giải pháp khắc phục: Tiếp tục động viên, khuyến khích, tạo điều kiện để giáo viên cố gắng phấn đấu thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin thường xuyên trong tổ chức hoạt động học.
è Đánh giá về công tác quản lý tài chính của đơn vị :
          - Trường thực hiện quản lý và sử dụng kinh phí nhà nước cấp đúng mục đích và đúng theo nguyên tắc tài chính. Thực hiện tiết kiệm 20% theo quy định. Trường vận động nhân dân đóng góp đầu tư cho trường bằng hiện vật, không nhận tiền mặt.
          - Thực hiện tốt Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính Phủ, Nghị định quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn giảm học phí năm 2021-2022 là 2.902.000 đồng (có 18 bé được giảm và 1 bé được miễn học phí)
          - Thực hiện chi hỗ trợ tiền ăn trưa theo NĐ 06/2018/NĐ-CP cho 01 cháu với số tiền 640.000đ.
è Về đội ngũ giáo viên :
          - Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, nhân viên thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn. Động viên, khuyến khích chị em giáo viên tham gia nghiêm túc các lớp bồi dưỡng, tích cực tự học tự rèn để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề phục vụ tốt cho hoạt động chăm sóc, nuôi dạy trẻ.
          - 100% CBGV-NV đều hoàn thành nhiệm vụ được phân công, tích cực tham gia các phong trào, có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, không vi phạm đạo đức nhà giáo, được cha mẹ học sinh tín nhiệm. 
è Tham gia phong trào :
          Tất cả CBGV-NV của trường ngoài việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn còn tích cực tham gia các phong trào thi đua, tổ chức các hội thi tại trường và duy trì tổ chức hội thi “Bé mầm non vẽ tranh” cấp trường. Chất lượng tham gia các hội thi ngày một được nâng lên.
*  Đánh giá kết quả quản lý:
          Tổ chức điều hành nhà trường hoạt động đồng bộ, có chất lượng, hiệu quả hoạt động tốt, tiến bộ so với năm học trước. Tạo được tinh thần hăng hái, tích cực thi đua và tính đoàn kết thống nhất trong đội ngũ.
9. Công tác xã hội hóa GDMN
  Tổng kinh phí xã hội hóa trong năm học 2021-2022: 203.887.730 đồng. Trong đó chia ra:
  + Thu học phí được 79.022.000 đồng, tỷ lệ đạt 99.3% (chuyển khoản 100%)
  + Vận động phụ huynh trang bị đồ dùng học tập cá nhân cho trẻ đạt 100% với tổng số tiền là: 90.555.730 đồng.
  + Phối hợp với Ban dại diện cha mẹ học sinh mua quà cuối năm cho các cháu ước tính tổng số tiền là 34.310.000 đồng (295 phần quà và 1.500 quyển tập 5 ôli) 
  Đánh giá chung về công tác xã hội hóa: Nhìn chung nhà trường có quan tâm và thực hiện tốt công tác xã hội hóa, vận động được sự tham gia của cha mẹ học sinh, các nhà hảo tâm, các công ty trong thực hiện các phong trào, hội thi.
Tổng kinh phí đầu tư trong năm (1+2):         3.487.860.000 đ.
  Chia ra  : 1  Ngân sách nhà nước:               3.465.860.000 đ.
  Trong đó :  Chi lương                  :               2.976.440.000 đ. 
                       Chi hoạt động             :              468.420.000 đ.
                      Tu sửa CSVC, mua sắm:                    12.000.000 đ.
                   2. Chế độ cho trẻ     :                        22.000.000 đ.
10. Công tác truyền thông về giáo dục mầm non:
- Nhà trường đã triển khai XD góc tuyên truyền với phụ huynh tới các lớp để phụ huynh cùng phối hợp tham gia cùng nhau chăm sóc nuôi dạy trẻ tốt hơn. Thực hiện đăng tải trên website, nhóm Zalo, Fecebook của trường các video về các hoạt động của nhà trường, các hình ảnh đẹp, các tin bài về “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”...để tuyên truyền về các HĐ của nhà trường.
- Thực hiện tốt tuyên truyền về giáo dục mầm non, tăng cường triển khai và thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN; phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng; Thực hiện công tác phổ cập giáo dục mầm non trẻ em năm tuổi và phát triển GDMN của địa phương.
- Tuyên truyền về tầm quan trọng của việc thực hiện Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, Giáo dục lễ giáo, Giáo dục phát triển vận động cho trẻ ở trường mầm non đối với sự phát triển của trẻ đến các bậc cha mẹ học sinh và toàn bộ CBGV-NV trong nhà trường.
- Tổ chức họp phụ huynh học sinh của lớp, trường để tuyên truyền về vai trò, nhiệm vụ của trường mẫu giáo, tầm quan trọng của việc đưa trẻ đến trường mẫu giáo để có phối hợp chăm sóc nuôi dạy trẻ tốt hơn. Đồng thời thấy rỏ được tác hại của việc cho trẻ học trước chương trình lớp một mà không cho trẻ đi học thêm.
-Tuyên truyền về công tác phòng chống bệnh và nuôi dạy con theo khoa học, kết hợp với y tế để tuyên truyền, cung cấp kiến thức về phòng chống bệnh tay chân miệng và các bệnh mới nỗi cho cán bộ giáo viên và phụ huynh biết để thực hiện.
-Tuyên truyền về thực hiện cho trẻ ăn đủ chất dinh dưỡng, tránh tác hại do trẻ bị thiếu vi chất và I-ôt. Hướng dẫn cách rửa tay và cách chải răng đúng.
- Ngoài việc thực hiện nghiêm túc công tác chăm sóc nuôi dạy trẻ, nhà trường luôn quan đến công tác tuyên truyền, trao đổi trực tiếp với phụ huynh về việc nuôi dạy, chăm sóc  trẻ theo khoa học mà trường đang thực hiện, can ngăn và nhắc nhỡ kịp thời đối với những phụ huynh không nhẹ nhàng với con trẻ.
  • Kết quả đạt được :
-Cấp uỷ, chính quyền địa phương và các ban ngành đoàn thể cũng thấy rõ tầm quan trọng của ngành, của trường trong công tác nuôi dưỡng và chăm sóc giáo dục trẻ, thể hiện qua sự quan tâm, đầu tư, hỗ trợ cho trường trong năm học.
- Số lượt cha mẹ được tuyên truyền: 295 lượt người dự, đạt 100% (qua nhóm Zalo 3 lần/ năm học).
- Trường đã tạo được niềm tin trong phụ huynh, 100% trẻ cá biệt, con cưng cũng được phụ huynh giao hoàn toàn cho trường ngay từ những ngày đầu trẻ đến lớp và trẻ có những chuyển biến tích cực trong từng giai đoạn của năm học. Trẻ tích cực trong các hoạt động, thích khám phá, trải nghiệm, biết hợp tác và chia sẻ công việc với bạn; hứng thú tham gia vận động, có kỹ năng vận động, kỹ năng tham gia chơi các thiết bị đồ chơi ngoài trời khá tốt; trẻ có thói quen giao tiếp tốt với bạn, biết lễ phép với người lớn, biết nhường nhịn các em nhỏ, dạ thưa khi nói chuyện, nhận quà bằng 2 tay, nói lời cảm ơn, xin lỗi…phụ huynh thấy được chất lượng chăm sóc nuôi dạy trẻ của trường, thấy được tầm quang trọng của GDMN trong hệ thống giáo dục quốc dân.
-100% các bậc phụ huynh có con em trong độ tuổi mẫu giáo thấy được tầm quan trọng của cấp học mầm non. Từ đó tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi và trẻ trong độ tuổi 3-5 của địa phương ra lớp đạt cao, nhiều năm liền duy trì sỉ số đến cuối năm đạt 100%.
  • Các hình thức tuyên truyền hiệu quả :
- Trao đổi trực tiếp với phụ huynh qua giờ đón, trả trẻ, qua góc tuyên truyền của lớp, qua cuộc họp PHHS, qua hệ thống loa đài của trường, của xã và của cụm loa đài ấp. Qua góc tuyên truyền của lớp, bản tin của trường.
- Đối với CBGV-NV thực hiện tuyên truyền lồng ghép qua các cuộc họp của trường, tổ khối. Tạo điều kiện cho phụ huynh dự giờ tiết dạy tốt của trường, xem hoạt động ăn, ngủ của trẻ.
11. Xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích
* Công tác tổ chức, chỉ đạo
- Có xây dựng và triển khai kế hoạch số 170/KH-MGPH ngày 18/10/2021, Kế hoạch XD trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ trong trường học năm học 2021-2022 đến toàn thể CBGV-NV.
- Thực hiện Thông tư số 45/2021/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2021 nhà trường có xây dựng kế hoạch số 44/KH-MGPH ngày 03/3/2022 kế hoạch triển khai công tác xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích năm học 2021-2022. Có quyết định thành lập và phân công giao nhiệm vụ Ban chỉ đạo xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích năm học 2021-2022.
- Triển khai các văn bản theo quy định có nội dung liên quan tới công tác xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích.
- Tích cực trong công tác giáo dục đạo đức và kỹ năng sống cho học sinh.
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra, sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả triển khai thực hiện kế hoạch Xây dựng trường học an toàn phòng chống TNTT.
- Đến cuối năm học nhà trường có thực hiện đánh giá theo các tiêu chí trong bảng kiểm. Kết quả đạt 50/50 tiêu chí.
* Công tác tuyên truyền, giáo dục
- Ngay từ đầu năm học nhà trường tổ chức tuyên truyền “Thông tư 13/2010/TT-BGDĐT quy định xây dựng trường học an toàn và PC TNTT” của Bộ GD&ĐT tới cán bộ, giáo viên và phụ huynh học sinh.
- Đến tháng 02 năm 2022 nhà trường triển khai Thông tư 45/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021 quy định về việc xây dựng trường học an toàn, phòng, chống TNTT trong cơ sở GD mầm non.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục thường xuyên qua các buổi đón, trả trẻ; trong các hoạt động giáo dục, các buổi họp phụ huynh… nhằm nâng cao nhận thức trong cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. 
- Tăng cường tuyên truyền PC TNTT trong các đợt trọng điểm: Tháng An toàn gia thông, Tuần lễ quốc gia về an toàn vệ sinh lao động - Phòng chống cháy nổ, tháng hành động vì chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, … 
- Duy trì và đẩy mạnh việc lồng ghép nội dung giáo dục PC TNTT, xây dựng trường học an toàn vào các hoạt động trong trường.
- Giáo dục an toàn giao thông, phòng chống đuối nước, cháy nổ, điện giật, hướng dẫn về công tác vệ sinh, an toàn thực phẩm, phòng chống bệnh tật.
Kết quả: 100% trẻ được đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần, không có trường hợp tai nạn thương tích xảy ra trong nhà trường.
III. Đánh giá chung về tình hình năm học:
1. Đánh giá tóm tắt những ưu điểm, hạn chế so với chỉ tiêu đề ra và so với cùng kỳ năm học trước.
Kết quả nổi bật:
         - Thực nghiêm túc, có chất lượng chương trình giáo dục mầm non mới cả 3 khối lớp mầm, chồi và lá.
         - Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 2%. Suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm 1,78%; suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm 1,81%; trẻ dư cân giảm 17,29% so với đầu năm học.
          - 100% CBGV đều hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn. Thực hiện tốt Nghị quyết Hội Nghị CBCC năm học 2021-2022. Tích cực tham gia các phong trào thi đua.
          - Giáo viên giỏi: cấp huyện 04, cấp trường 12 giáo viên.  
          - Thực hiện tốt công tác XHHGD.
          - Hoàn thành công tác phổ cập giáo dục mầm non và công tác kiểm định chất lượng năm học 2020-2021 đúng thời gian quy định, được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng Mức 2 và chuẩn quốc gia Mức độ 1 vào tháng 12 năm 2020.
          - Nhà trường đã chỉ đạo đội ngũ GV toàn trường tích cực XD môi trường học tập lấy trẻ làm trung tâm, 100% giáo viên thực hiện tốt chuyên đề “XD môi trường học tập lấy trẻ làm trung tâm”.
          - Đã huy động trẻ ra lớp đạt chỉ tiêu, biên chế các lớp đảm bảo theo quy định của Điều lệ trường MN, duy trì sĩ số đến cuối năm đạt 100%.
          - Tổ chức tốt các hội thi của cô và trẻ, tham gia hội thi do Phòng GD tổ chức đảm bảo chất l­ượng, tổ chức tốt các buổi bồi d­ưỡng chuyên môn cho giáo viên, nâng cao chất l­ượng CS&GD trẻ trong năm học.
          - Đã được phụ huynh các lớp ủng hộ nhiệt tình về cả tinh thần và vật chất, đồ dùng, đồ chơi để xây dựng môi trường học tập, ủng hộ cho các lớp hoa kiểng, cây cảnh, hạt giống, ....
          - Đồ dùng trang thiết bị phục vụ cho công tác CS&GD trẻ đảm bảo theo quy định. Bếp ăn của trường đạt mô hình bếp ăn điểm của tỉnh.
          2. Những khó khăn, hạn chế:    
          - Nhà trư­ờng còn giáo viên lớn tuổi và có GV mới ra trường nên tay nghề, năng lực chuyên môn của giáo viên không đồng đều, sự năng động và sáng tạo trong công tác của một số GV-NV còn hạn chế.
          - Đội ngũ CBGV chưa đủ số lượng theo quy định: thiếu 02 GV dạy lớp, tỷ lệ giáo viên trên lớp chưa đảm bảo theo quy định tại Thông tư số 06.
          * Các giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới:
          - Thực hiện tốt công tác Kiểm định chất lượng và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018. Duy trì kết quả công nhận chất lượng GD Mức 2, chuẩn quốc gia đạt Mức độ 1.
          - Nhà tr­ường cần làm tích cực hơn trong công tác tuyên truyền với phụ huynh và cộng đồng để tiếp tục đưa phong trào của nhà tr­ường ngày càng phát triển. Đảm bảo kế hoạch phòng GD&ĐT giao cho nhà trường. Duy trì kết quả công nhận bếp ăn đạt mô hình điểm.
          - Công tác chỉ đạo, bồi d­ưỡng và thực hiện chuyên môn trong nhà trường được  nâng cao, chất l­ượng CS&GD ngày càng đ­ược tăng cường.
          - Làm tốt công tác quản lý chỉ đạo, quản lý sát xao các hoạt động của CB,GV,NV trong nhà tr­ường, tổ chức thường xuyên theo định kỳ các buổi họp của nhà tr­ường để đánh giá kết quả và triển khai kế hoạch công tác hàng tháng của nhà trường.
          - Tham mưu với Lãnh đạo Phòng Giáo dục Đào tạo phân bổ thêm cán bộ giáo viên đảm bảo theo quy định tại Thông tư số 06.
3. Kiến nghị, đề xuất:
          -  Đề nghị PGDĐT bố trí thêm 04 giáo viên dạy lớp trong năm học mới 2022-2023.
          - Phòng GD&ĐT th­ường xuyên tổ chức các chuyên đề và các lớp bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ CBQL và giáo viên của các nhà tr­ường.
          - Tiếp tục quan tâm đến chế độ chính sách cho nhân viên cấp dưỡng, để chị em yên tâm công tác.
          IV. Định hướng nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023
1. Học sinh:
 Tổng số lớp: 10            (Lớp lá : 5 ;    Lớp chồi :  4;     Lớp mần: 1
- Tổng số học sinh: 305 
2. Cán bộ Giáo viên:
Tổng số cán bộ giáo viên: 32 ; Nữ: 29.  Biên chế 24      
+ Đảng viên: 11đ/c.
+ Ban giám hiệu: 3         (Đại học : 03)     
+ Giáo viên đứng lớp: 19, tỷ lệ: 1.9 GV/ lớp
 Trình độ đội ngũ: Đại học:15 đ/c; Cao đẳng: 02 đ/c; TC: 02 (Đang học ĐH).
+ Trung cấp chính trị: 04 đ/c (đang học 01). 
3. Về cơ sở vật chất:
Phòng học: 12 phòng kiên cố, bàn ghế đầy đủ, quạt, ánh sáng đảm bảo
Phòng làm việc khác: 1 Phòng Hiệu trưởng, 1 phòng  P.hiệu trưởng, 1 phòng y tế, 1 phòng hành chính, 1 phòng họp Hội Đồng, 1 văn phòng và 1 phòng bảo vệ.
Công trình vệ sinh: 1 khu vực cho nhân viên, 1 nhà vệ sinh/1 lớp. Nhà xe cho GV: 01.
4. Nhiệm vụ cơ bản:
- Làm tốt công tác tuyên truyền
- Nâng cao chất lượng giáo dục, thực hiện tốt chương trình chăm sóc nuôi dạy trẻ theo Thông tư 28 của Bộ GD ĐT.
- Tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao chất lượng đội ngũ.
- Tăng cường cơ sở vật chất, tiếp tục kiểm tra, tu sửa kịp thời, mua sắm thiết bị đảm bảo an toàn và phục vụ tốt cho trẻ (theo Thông tư số 01).
- Làm tốt công tác phổ cập GDMN trẻ em 5 tuổi.
- Thực hiện nghiêm, có chất lượng công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
- Thực hiện nghiêm túc công tác thi đua khen thưởng, đánh giá xếp loại hằng tháng.
- Xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ đúng qui định và thực hiện nghiêm kế hoạch, qui chế đề ra.
- Tăng cường công tác quản lý, điều hành công văn đi - đến trên hệ thống điều hành văn bản
- Thực hiện và lưu trữ các loại hồ sơ, sổ sách theo qui định.
- Tăng cường công tác chăm sóc và khám sức khoẻ cho học
- Tiếp tục thực hiện công tác phòng chống Covid-19 và phòng chống dịch bệnh trong nhà trường.
- Đăng ký danh hiệu thi đua tập thể : Tập thể lao động tiên tiến.
- Công đoàn : Hoàn thành tốt nhiệm vụ
- Chi bộ : Hoàn thành tốt nhiệm vụ
          Trên đây là báo cáo tổng kết năm học 2021-2022 của tr­ường MG Phước Hậu. Kính mong đ­ược sự chỉ đạo, quan tâm và giúp đỡ của các cấp lãnh đạo, tạo điều kiện cho nhà trường chúng tôi tiếp tục thực hiện tốt hơn nữa các chỉ tiêu, kế hoạch và nhiệm vụ của cấp trên giao vào năm học tiếp theo./.                                
Nơi nhận:                                                                                                                                   
- Phòng GD&ĐT;  
- Triển khai HĐ;                                                                    
- Lưu VT.   
HIỆU TRƯỞNG